Về giải cá nhân:
1. Nam:
- Bàn 1: Topalov (Bungari), Adams (Anh), Giri (Hà Lan), Mamedyarov (Azerbaijan), Shirov (Latvia), Carlsen (Na Uy), Aronian (Armenia), Vallejo Pons (Tây Ban Nha), Caruana (Ý), Vachier-Lagrave (Pháp).
- Bàn 2: Trường Sơn, Balogh (Hungary), Ding (TQ), Svetushkin (Moldova), Bacrot (Pháp), Bruzon Batista (Cu Ba), Sethuraman (Ấn Độ), L'Ami (Hà Lan), Meier (Đức), Grischuk (Nga).
- Bàn 3: Yu (TQ), Sasikiran (Ấn Độ), Eljanov (Ucraina), Iotov (Bungari), Markus (Serbia).
- Bàn 4: Sedlak (Serbia), Ortiz Suarez (Cu Ba), Ni (TQ), Howell (Anh), Safarli (Azerbaijan)
- Bàn 5: Shankland (Mỹ), Moiseenko (Ucraina), Nepomniachtchi (Nga), Sadler (Anh), Van Kampen (Hà Lan). Minh Huy đứng thứ 6.
2. Nữ:
- Bàn 1: Dzagnidze (Georgia), Hou (TQ), Cramling (Thụy Điển), Munguntuul (Mông Cổ), Stefanova (Bungari).
- Bàn 2: Gunina (Nga), Khotenashvili (Georgia), Ju (TQ), Khademalsharieh (Iran), Saduakassova (Kazakhstan).
- Bàn 3: Kosteniuk (Nga), Matnadze (TBN), Frisk (Thụy Điển), Ushenina (Ucraina), Abrahamyan (Mỹ).
- Bàn 4: Zhukova (Ucraina), Bartel (Ba Lan), Bulmaga (Rumani), Ohme (Đức), Tan (TQ).
- Bàn 5: Padmini (Ấn Độ), Guo (TQ), Dauletova (Kazakhstan), Cosma (Rumani), Hoolt (Đức).
Tiến bộ nhất đội nữ là Lương Phương Hạnh. Sau khi thi đấu xuất sắc giành 7 điểm/10 ván đã lấy được 1 chuẩn phong WIM (Kiện tướng quốc tế nữ).
Đức Hòa của đội nam giành 6,5 điểm/10 ván cũng giành được 1 chuẩn GM.